Chẩn đoán trước sinh là gì? Các công bố khoa học về Chẩn đoán trước sinh

Chẩn đoán trước sinh sử dụng các kỹ thuật y tế nhằm phát hiện sớm bất thường di truyền và phát triển ở thai nhi. Các phương pháp gồm siêu âm, xét nghiệm máu mẹ, chọc ối và sinh thiết gai nhau giúp đánh giá tình trạng sức khỏe, từ đó cung cấp thông tin cho cha mẹ và hỗ trợ quản lý các trường hợp đặc biệt. Xu hướng mới như công nghệ không xâm lấn và nghiên cứu di truyền gia tăng độ an toàn và chính xác. Việc nắm rõ chẩn đoán trước sinh giúp cha mẹ chuẩn bị tốt cho sự chào đời của em bé.

Chẩn Đoán Trước Sinh: Giới Thiệu và Tầm Quan Trọng

Chẩn đoán trước sinh là quá trình sử dụng các phương pháp và kỹ thuật y tế để phát hiện sớm các bất thường di truyền và phát triển ở thai nhi trong tử cung. Việc này không chỉ giúp cung cấp thông tin cho cha mẹ về tình trạng sức khỏe của thai nhi mà còn cho phép chuẩn bị và quản lý những trường hợp đặc biệt ngay từ giai đoạn sớm nhất.

Các Phương Pháp Chẩn Đoán Trước Sinh

Siêu Âm

Siêu âm là một trong những phương pháp phổ biến nhất và không xâm lấn trong chẩn đoán trước sinh. Kỹ thuật này sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh của em bé và nhau thai, giúp theo dõi sự phát triển và phát hiện các dị tật cấu trúc. Siêu âm thường được thực hiện ở các giai đoạn khác nhau của thai kỳ, như siêu âm 3 tháng đầu, siêu âm đo độ mờ da gáy và siêu âm hình thái.

Xét Nghiệm Máu Mẹ

Xét nghiệm máu mẹ bao gồm các phương pháp như Double Test, Triple Test và NIPT (Non-Invasive Prenatal Test). Các xét nghiệm này giúp phát hiện nguy cơ mắc các bệnh di truyền như hội chứng Down, hội chứng Edwards và hội chứng Patau bằng cách đo lường một số hormone và protein trong máu mẹ.

Chọc Ối

Chọc ối là một kỹ thuật xâm lấn, trong đó một mẫu nước ối được lấy ra từ tử cung để xét nghiệm. Phương pháp này giúp chẩn đoán chính xác những bất thường di truyền khi các xét nghiệm không xâm lấn khác cho thấy nguy cơ cao. Tuy nhiên, nó đi kèm với một rủi ro nhỏ về sẩy thai.

Sinh Thiết Gai Nhau (CVS)

Sinh thiết gai nhau là một phương pháp xâm lấn khác, được thực hiện bằng cách lấy mẫu mô từ nhau thai để phân tích di truyền. CVS thường được thực hiện sớm hơn chọc ối và cung cấp thông tin sớm về tình trạng di truyền của thai nhi. Tuy nhiên, nó cũng mang rủi ro nhất định.

Ý Nghĩa Của Chẩn Đoán Trước Sinh

Chẩn đoán trước sinh đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin đầy đủ cho cha mẹ về sức khỏe của thai nhi. Điều này giúp cha mẹ có kế hoạch chuẩn bị cho việc chăm sóc em bé nếu có bất thường, cũng như có thể đưa ra quyết định sớm khi cần thiết. Ngoài ra, phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn có thể giúp các bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị kịp thời và hiệu quả.

Các Xu Hướng Mới Trong Chẩn Đoán Trước Sinh

Công nghệ tiếp tục phát triển, mở ra nhiều khả năng mới trong chẩn đoán trước sinh. Các phương pháp không xâm lấn đang ngày càng trở nên phổ biến hơn do tính an toàn và độ chính xác cao. Nghiên cứu di truyền học và công nghệ gen cũng đóng vai trò quan trọng, mang lại hy vọng mới trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh di truyền.

Kết Luận

Chẩn đoán trước sinh là một phần thiết yếu của y học hiện đại, mang lại lợi ích to lớn trong việc phát hiện sớm và quản lý các tình trạng bất thường ở thai nhi. Việc hiểu rõ các phương pháp và ý nghĩa của chẩn đoán trước sinh giúp cha mẹ có được sự chuẩn bị tốt nhất cho sự chào đời của em bé.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chẩn đoán trước sinh":

Siêu âm trong chẩn đoán trước sinh: tranh cãi xung quanh việc sàng lọc siêu âm định kỳ cho các dị dạng thai nhi ở tam cá nguyệt thứ hai Dịch bởi AI
Prenatal Diagnosis - Tập 22 Số 4 - Trang 285-295 - 2002
Tóm tắt

Việc sử dụng siêu âm cho việc sàng lọc dị dạng thai nhi định kỳ đã gây ra nhiều tranh cãi ngay từ những ngày đầu của nó, do tỷ lệ chẩn đoán rất đa dạng được công bố, tức là từ 13% đến 82%, trung bình là 27,5%. Một cuộc tổng quan các nghiên cứu hiện có được đề xuất nhằm đánh giá khách quan hiệu quả của siêu âm, cũng như xem xét các khía cạnh kinh tế, đạo đức và phương pháp học như là những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách sàng lọc định kỳ. Tính hữu ích của việc chẩn đoán dị dạng thai nhi trước khi sinh được nêu lên, bao gồm ý kiến thứ hai, xét nghiệm karyotype và thảo luận case đa chuyên ngành trước khi can thiệp. Phương pháp và tài liệu của các nghiên cứu được xem xét có sự khác biệt đáng kể và có thể ảnh hưởng đến kết quả độ nhạy, chẳng hạn như lựa chọn mẫu dân số và chọn lọc các bà bầu, tuổi thai tại thời điểm sàng lọc, phân bố dị dạng giữa các hệ thống hoặc đường, việc loại trừ một số dị dạng thai nhi và thực hành khám nghiệm tử thi định kỳ. Sự hiệu quả của các nghiên cứu sàng lọc được so sánh, trong đó có các nghiên cứu Radius và Eurofetus. Độ nhạy trung bình cuối cùng được xem xét là thỏa đáng trong thực hành hàng ngày khi được thực hiện bởi đội ngũ được đào tạo. Tầm quan trọng của các yếu tố bổ sung để sàng lọc thành công được nhấn mạnh như giáo dục, chất lượng thiết bị và việc kiểm tra siêu âm thai nhi ở các tuần tuổi thai khác nhau để hiểu rõ hơn về lịch sử tự nhiên của hình thái thai nhi. Bản quyền © 2002 John Wiley & Sons, Ltd.

Hội chứng không có thể chất khối lượng vỏ não: Theo dõi sau 10 năm từ chẩn đoán trước sinh (Trẻ em không có thể chất khối lượng vỏ não được 10 tuổi như thế nào?) Dịch bởi AI
Prenatal Diagnosis - Tập 32 Số 3 - Trang 277-283 - 2012
TÓM TẮTNgữ cảnh

Sự không phát triển của thể ch Corpus callosum (CCA) thường được chẩn đoán trong tử cung. Kết quả có vẻ tốt hơn nếu dị dạng là đơn độc. Mục tiêu của nghiên cứu này, nghiên cứu đầu tiên có thời gian theo dõi dài (10 năm) và tiêu chuẩn hóa, là báo cáo khả năng nhận thức của trẻ em có CCA đơn độc được chẩn đoán trước sinh.

Phương pháp

Chúng tôi đã đánh giá 17 trẻ em một cách chủ động. Các cuộc kiểm tra lâm sàng, các bài kiểm tra tâm lý sinh học được thực hiện hàng năm. Kết quả học tập ở trường và dữ liệu cá nhân, gia đình được thu thập.

Kết quả

Mười hai trẻ em đã hoàn thành toàn bộ quá trình theo dõi. Một trẻ được coi là có CCA kết hợp, vì các dấu hiệu của hội chứng rượu bào thai đã trở nên rõ ràng. Trong số 11 trẻ còn lại, ba (27%) có trí thông minh biên giới trong khi mức độ trí thông minh của tám (73%) ở trong khoảng bình thường, mặc dù một nửa trong số những trẻ này gặp khó khăn trong thành tích học tập. Không có trường hợp động kinh hay thiếu hụt trí tuệ nào được ghi nhận và điểm số chỉ số IQ có mối tương quan mạnh mẽ với trình độ học vấn của mẹ.

Kết luận

Mặc dù chẩn đoán trước sinh của CCA đơn độc là đáng tin cậy, những chẩn đoán sau sinh sai vẫn có thể xảy ra (10-20%) ngay cả với việc sàng lọc trước sinh hoàn chỉnh. Kết quả nhìn chung là thuận lợi bởi vì trí thông minh của gần 3/4 trẻ là trong khoảng bình thường. Tuy nhiên, họ thường gặp khó khăn học tập nhẹ.

Chẩn đoán trước sinh về bệnh không có thể hiện thể khối não nối Dịch bởi AI
Journal of Fetal Medicine - Tập 02 Số 02 - Trang 87-90 - 2015
Tóm tắt

Thể khối não nối (CC) là khối liên hợp lớn nhất giữa hai bán cầu não, kết nối các vùng vỏ não của hai bán cầu. Dải bệnh lý của thể khối não nối bao gồm không phát triển, có thể là hoàn toàn hoặc một phần, và giảm phát triển. Bệnh không phát triển thể khối não nối có thể là đơn thuần hoặc đi kèm với các dị dạng khác. Việc không thấy được khoang septum pellucidum và colpocephaly là những dấu hiệu quan trọng trên hình ảnh trục giúp hỗ trợ trong chẩn đoán. Để xác định sự vắng mặt của thể khối não nối trong mặt phẳng giữa là tiêu chuẩn vàng. Chúng tôi báo cáo một trường hợp không phát triển thể khối não nối hoàn toàn đơn thuần, được chẩn đoán trước sinh trong tam cá nguyệt thứ ba, kèm theo một đánh giá ngắn gọn về các phát hiện siêu âm trong không phát triển thể khối não nối.

Giá trị của MCV, MCH trong sàng lọc bệnh α-Thalassemia của các thai phụ tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh - Bệnh viện Phụ sản trung ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 3 - Trang 28-34 - 2019
Tóm tắt Mục tiêu: (1) Đánh giá giá trị của MCV, MCH trong sàng lọc bệnh α -thalassemia. (2) Tỷ lệ các dạng đột biến thường gặp của bệnh α- thalassemia ở các thai phụ đến Trung tâm Chẩn đoán trước sinh Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 139 trường hợp α-thalassemia đều có kết quả xét nghiệm máu cơ bản trong đó có giá trị MCV, MCH của hồng cầu tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ tháng 01/2015-3/2018. Các kết quả phân tử xác định đột biến gen bằng 1 trong 2 phương pháp: kỹ thuật lai phân tử ngược bằng strip assay phát hiện đồng thời 21 đột biến của α-thalassemia và bằng màng lai Hybribio (phát hiện đồng thời 5 đột biến α-thalassemia và 16 đột biến β-thalassemia). Kết quả: Phát hiện 141 đột biến trên gen HBA ỏ 139 đối tượng trong đó tỷ lệ --SEA: 95%, -α3.7:3,55%,-α4.2: 0,71%, HbCs: 0,71%. Giá trị của MCV, MCH trong sàng lọc bệnh α-thalassemia: Đột biến --SEA có MCV tập trung ở mức ≤75fl và MCH tập trung ở mức ≤ 24 pg. Kết quả kiểm định X2 cho thấy tại đột biến này, MCV và MCH ở mức thấp có mối liên quan có ý nghĩa thống kê. Đột biến -α3.7 có mức MCV từ 65 -
#MCV; MCH; α-thalassemia
Ứng dụng kỹ thuật BoBs để phát hiện một số hội chứng lệch bội và mất đoạn nhỏ nhiễm sắc thể thai trong chẩn đoán trước sinh
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 2 - Trang 08 – 11 - 2017
Mục tiêu: Đánh giá giá trị kỹ thuật BoBs trong phát hiện một số lệch bội và mất đoạn nhỏ nhiễm sắc thể của thai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 mẫu dịch ối của các thai phụ có nguy cơ cao cho bất thường nhiễm sắc thể (NST) với tuổi thai ≥ 16 tuần được xét nghiệm đồng thời kỹ thuật BoBs và kỹ thuật nuôi cấy tế bào ối để phân tích NST lập karyotype. Kết quả: có 6/30 mẫu ối có bất thường NST, trong đó kỹ thuật BoBs phát hiện 6/6 mẫu bất thường NST bao gồm: 2 trường hợp Trisomy 21, 1 trisomy 18, 2 hội chứng DiGeorge, 1 hội chứng Cri-du-chat còn phân tích NST lập karyotype phát hiện 3/6 trường hợp bất thường (2 Trisomy 21;1 trisomy 18). Kết luận: ứng dụng kỹ thuật BoBs đã phát hiện được 3 trường hợp mất đoạn nhỏ NST (2 hội chứng DiGeorge, 1 hội chứng Cri-du-chat) mà phương pháp lập karyotype không phát hiện được vì vậy cần kết hợp kỹ thuật BoBs với di truyền tế bào trong chẩn đoán trước sinh.
#BoBs #chẩn đoán trước sinh #Hội chứng DiGeorge.
Những bất thường số lượng nhiễm sắc thể của thai tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh Bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ năm 2011-2012
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 156-159 - 2014
Bất thường nhiễm sắc thể (NST) có thể gây dị tật nặng về hình thái và nội tạng dẫn đến tử vong sớm trước khi sinh, trong khi sinh hoặc tử vong sau khi sinh. Bất thường NST có thể là nguyên nhân của các trường hợp sảy thai, thai lưu liên tiếp. Việc sàng lọc và chẩn đoán trước sinh sẽ giúp làm giảm tỷ lệ các trẻ mang dị tật bẩm sinh và tử vong chu sinh. Mục tiêu: (1)Phát hiện một số bất thường NST của thai từ tế bào ối nuôi cấy;(2) Đánh giá giá trị của các test sàng lọc trước sinh để phát hiện thai bất thường NST. Đối tượng: 1865 thai phụ được chẩn đoán trước sinh. Phương pháp nghiên cứu: mô tả. Kết quả và kết luận: Chỉ định chọc ối do kết quả sàng lọc huyết thanh mẹ là 51,52%, do siêu âm thai là 28,63%. Tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể gặp 6,67%, trong đó thai hội chứng Down gặp 3,32%, thai hội chứng Edwards gặp 1,34%. Dựa vào kết quả sàng lọc huyết thanh mẹ thì tỷ lệ phát hiện thai Down là là 82,61%, thai Edward là 90,91%. Dựa siêu âm thai tỷ lệ phát hiện thai Down là 69,35%, tỷ lệ phát hiện thai Edward và thai hội chứng Patau là 100%, thai hội chứng Turner là 80%, có 49/101 thai bất thường NST có tăng khoảng sáng sau gáy.
#Nhiễm sắc thể #sàng lọc #chẩn đoán trước sinh
Bước đầu xác định một số nguyên nhân gây giãn não thất thai nhi được chẩn đoán trước sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 1 - Trang 34 - 37 - 2016
Mục tiêu: Xác đinh một số nguyên nhân của giãn não thất thai nhi được chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm hình thái và làm xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ thai nhi bằng chọc hút nước ối. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu. Đối tượng gồm 123 sản phụ có tuổi thai từ 20 tuần trở lên được chẩn đoán giãn não thất thai nhi tại trung tâm chẩn đoán trước sinh bệnh viện PSTƯ trong thời gian từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016. Kết quả: Giãn não thất thai nhi là khi kích thước của não thất bên đo được tại ngã tư não thất từ 10 mm trở lên. Tuổi thai phát hiện giãn não thất chủ yếu 20-28 tuần với giãn não thất nhẹ và 28-32 với giãn não thất nặng. Giãn não thất thai nhi có thể là đơn độc nhưng cũng có thể là triệu chứng của bất thường khác. Giãn não thất nặng thường đi kèm với các bất thường trong hoặc ngoài hệ thần kinh trung ương. Trong số các nguyên nhân tìm thấy được, giãn não thất do bất sản thể trai chiếm tỷ lệ cao nhất 8,94%, tiếp theo là Spina Bifida 5,69%, bất sản vách trong suốt 4,07% và thoát vị não màng não 4,07%.Tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể trong nhóm giãn não thất đơn độc có chọc hút dịch ối là 5,6%. Kết luận: Giãn não thất có thể hoàn toàn chẩn đoán được trước sinh bằng siêu âm. Trong đó, giãn não thất đơn độc chiếm tỷ lệ cao nhất và tỷ lệ xác định được nguyên nhân là 51,22%. Tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể trong nhóm giãn não thất đơn độc là 5,6%.
#giãn não thất #nhiễm sắc thể đồ #chẩn đoán trước sinh #siêu âm thai.
Đánh giá ban đầu chẩn đoán trước và sau sinh bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện phụ sản trung ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 1 - Trang 73 – 77 - 2018
Tim bẩm sinh là bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh, chẩn đoán bệnh được thực hiện từ thời kỳ bao thai và ngay sau sinh, so sánh kết quả chẩn đoán trước và sau sinh là cần thiết. Mục tiêu: Đối chiếu kết quả chẩn đoán trước và sau sinh bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Đối tượng và Phương pháp: Đối tượng là 110 trẻ sơ sinh được chẩn đoán tim bẩm sinh từ thời kỳ bào thai và sơ sinh đẻ tai bệnh viện trong thời gian từ 1/8/2017- 1/1/2018. Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả: 93,6% trẻ mắc tim bẩm sinh chẩn đoán trước sinh trong tổng số trẻ tim bẩm sinh được chẩn đoán giai đoạn sơ sinh. Đình chỉ thai nghén 42,7%. Mô hình bệnh tật thông liên thất 38,2%, ống nhĩ thất 12.7%, Fallot (9,1%), thiểu sản thất T 16,4%. Thiểu sản thất (P) 9,1%, chuyển gốc động mạch 10%, hẹp động mạch phổi 9,1%, thất (P) 2 đường ra 7,3%. Bệnh lý ít gặp: tĩnh mạch phổi trở về bất thường, thân chung động mạch, Ebstein, u cơ tim, loạn nhịp tim 0,9-1,8%. Kết luận: Siêu âm tim thời kỳ bào thai và sau sinh là phương pháp chẩn đoán tim bẩm sinh hiệu quả, kết quả trước sinh phù hợp với chẩn đoán sơ sinh là 93,6%.
#Tim bẩm sinh.
Khảo sát một số đặc điểm liên quan đến bệnh thalassemia ở phụ nữ có thai đến khám tại trung tâm chẩn đoán trước sinh Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm 2015
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 1 - Trang 14 - 18 - 2016
Năm 2014, Hội Tan máu bẩm sinh Việt Nam (VITA) đã cảnh báo sự bùng nổ Thalassemia ở Việt Nam với khoảng 10 triệu người mang gen bệnh, trong đó có khoảng 20.000 người bệnh; ước tính mỗi năm có khoảng 2000 trẻ sinh ra mắc bệnh. Việc sàng lọc và chẩn đoán trước sinh của các bác sỹ Sản khoa có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc kiểm soát sự lan rộng của gen bệnh, giảm sự sinh ra những cá thể mang thể bệnh nặng cần truyền máu và thải sắt suốt đời. Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm về thai và xét nghiệm của phụ nữ có thai được hội chẩn liên bệnh viện vì nghi ngờ thai bị thalassemia tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2015. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 240 phụ nữ có thai đến khám tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh và được hội chẩn liên bệnh viện vì nghi ngờ thai bị thalassemia tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2015. Kết quả: 82% trường hợp siêu âm có phù thai; 75% trường hợp Xét nghiệm Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi của các thai phụ này thấy có MCV < 80fl; 48% trường hợp xét nghiệm phụ nữ mang thai có mang gen thalassemia. Kết luận: Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh bệnh thalassemia cho phụ nữ có thai là biện pháp cần thiết để kiểm soát sự lan rộng của gen bệnh và giảm sự sinh ra những người mắc bệnh thể nặng.
#thalassemia #phụ nữ có thai.
Ứng dụng kỹ thuật Prenatal Bobs chẩn đoán trước sinh một số bất thường nhiễm sắc thể tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 2 - Trang 30 - 33 - 2017
Trong chẩn đoán trước sinh các bất thường nhiễm sắc thể (NST), kỹ thuật nuôi cấy tế bào ối hiện vẫn là tiêu chuẩn vàng,tuy nhiên các kỹ thuật sinh học phân tử gần đây đã giúp chẩn đoán sớm bất thường NST thường gặp như hội chứng Down, hội chứng Edwards,…trong 24 – 48 giờ. Và đặc biệt kỹ thuật Prenatal-BoBs (BACs – on – Beads) có khả năng chẩn đoán 9 hội chứng vi mất đoạn NST mà các kỹ thuật khác còn hạn chế. Mục tiêu: Đánh giá kết quả kỹ thuật Prenatal BoBs trong chẩn đoán trước sinh một số bất thường NST. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: 189 mẫu dịch ối của thai nhi tuổi thai 17 – 26 tuần có nguy cơ cao bất thường NST tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội từ 05/2016 – 02/2017, được thực hiện đồng thời 2 kỹ thuật: Prenatal BoBs và nuôi cấy tế bào ối. Kết quả: Prenatal BoBs phát hiện 13 trường hợp bất thường NST (6,93%): 9 trường hợp trisomy 21, 2 trường hợp trisomy 18, 1 trường hợp trisomy 13, 1 trường hợp Turner. Kết quả hoàn toàn tương đồng với kết quả nuôi cấy tê bào ối, chỉ có 1 trường hợp kết quả Prenatal BoBs bình thường nhưng nuôi cấy tế bào ối cho kết quả tam bội(69, XXX). Kết luận: Prenatal BoBs là xét nghiệm có độ chính xác cao, thời gian thực hiện ngắn giúp chẩn đoán sớm các bất thường NST.
#BACs-on-beads #chẩn đoán trước sinh #bất thường nhiễm sắc thể.
Tổng số: 72   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8